Màu sắc: sắc thường xám tối khói đen lẫn với xanh, vàng.
Công thức hóa học: Ca(50-70%) Na(50-30%) (Al, Si) AlSi2 O8, Calcium sodium aluminum silicate.
Độ cứng: 6.0 – 6.5
Kết cấu: Triclinic
Khu vực phân bố: những khu vực nổi tiếng như Labrador, Canada, Italy, GreenLand, Finland, Russia, bán đảo vùng Scandinavian. 

Tác dụng trị liệu:

– Dùng chữa trị những rối loạn về mắt và não bộ, khai uất, hiệu chỉnh tiêu hoá và rối loạn tiêu hoá.
– Quân bình hormone.
– Giúp hạ huyết áp.
– Giúp điều trị các chứng phong thấp (thể hàn), thấp khớp (gout), đau dây thần kinh tọa.
– Giảm sự căng tức trong chu kỳ kinh nguyệt (hành kinh, đau bụng kinh).
Lời bàn về Labradorite:
– Là một loại thạch rất huyền diệu. Labradorite vừa là một “Hộ thạch”, vừa có khả năng tăng sự nhận thức, khai mở tâm thức và tăng tiến tâm linh, và có khả năng liên kết với năng lượng vũ trụ.
– Labradorite có thể tạo được vòng vệ khí bao quanh vừa có khả năng bảo vệ và phản hồi những khối năng lượng ố trược và thất thoát năng lượng do những chấn thương. (Bao gồm những tư tưởng bất chính từ người khác dính mắc nơi vùng Khí quang).
– Labradorite sắc vàng có thể trợ giúp người đeo hội nhập vào lãnh vực tối cao của tâm thức, tiến đạt thần thông.
Hỗ trợ luân xa: LX-6, 5, 4.

Kiến thức về đá liên quan